Đòi tiền lãi là quyền hợp pháp của bên cho vay nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp bên cho vay đều được đòi tiền lãi, nhất là khi hợp đồng vay không có thỏa thuận về lãi suất. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Có được đòi lãi không nếu hợp đồng chỉ ghi số tiền vay mà không nói đến lãi? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết dựa trên quy định pháp lý và ví dụ thực tế.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng tại Hà Nội hỗ trợ công chứng mua bán nhà đất nhanh chóng.

1. Căn cứ pháp lý về hợp đồng vay và lãi suất

1.1. Quy định về hợp đồng vay tài sản

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay và bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản sau một thời gian nhất định. Hợp đồng vay có thể có hoặc không có lãi suất, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.

1.2. Quy định về lãi suất

Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì lãi suất theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.”

“Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng vay không có lãi.”

Điều này có nghĩa là, nếu không có thỏa thuận về lãi suất, thì bên cho vay không có quyền đòi tiền lãi từ bên vay.

đòi tiền lãi

2. Có thể đòi tiền lãi nếu hợp đồng không ghi nhận?

>>> Xem thêm: Đừng để Thủ tục công chứng làm khó bạn. Tìm hiểu cách xử lý nhanh gọn tại đây!

2.1. Trường hợp KHÔNG được đòi tiền lãi

Nếu hợp đồng vay không có điều khoản nào về lãi suất, và hai bên cũng không có thỏa thuận miệng, thì bên cho vay không được đòi tiền lãi.

Ví dụ: Anh A cho chị B vay 200 triệu đồng, trong giấy vay chỉ ghi rõ số tiền, không nói đến lãi suất. Sau 1 năm, chị B trả lại 200 triệu đồng và từ chối trả thêm. Trong trường hợp này, anh A không có quyền yêu cầu chị B trả thêm tiền lãi, vì không có thỏa thuận nào về lãi trong hợp đồng.

2.2. Trường hợp CÓ thể đòi tiền lãi

>>> Xem thêm: Đừng để tòa bác đơn chỉ vì bạn thiếu công chứng hợp đồng vay tiền.

Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi bằng miệng, tin nhắn, email hoặc hành vi thực tế, thì có thể sử dụng các bằng chứng đó để yêu cầu đòi tiền lãi.

Xem thêm:  Giấy vay tiền viết tay không rõ ngày – Có hiệu lực không?

Ví dụ: Anh C cho anh D vay 100 triệu đồng, không ghi rõ lãi trong giấy vay, nhưng có tin nhắn ghi rõ: “Anh nhớ trả em 100 triệu với lãi 1 triệu/tháng nhé.” Trong trường hợp này, nếu anh D không trả lãi, anh C có thể căn cứ vào tin nhắn để yêu cầu tòa án công nhận nghĩa vụ trả lãi.

3. Xử lý trường hợp tranh chấp về lãi suất

3.1. Cần chuẩn bị gì khi khởi kiện đòi tiền lãi?

  • Bản gốc hợp đồng vay tiền

  • Các tài liệu, bằng chứng thể hiện thỏa thuận về lãi (tin nhắn, email, ghi âm…)

  • Chứng cứ chứng minh đã giao tiền (biên lai, chuyển khoản…)

3.2. Cách tòa án giải quyết

Tòa án sẽ căn cứ vào nội dung hợp đồngcác bằng chứng bổ sung để xác định có thỏa thuận về lãi suất hay không. Nếu có bằng chứng hợp pháp chứng minh lãi suất được thỏa thuận, tòa án sẽ xử cho bên cho vay được đòi tiền lãi phù hợp với quy định pháp luật (tối đa 20%/năm).

4. Ví dụ minh họa thực tế

>>> Xem thêm: Hợp đồng vay tiền có bắt buộc cần phải công chứng không?

Trường hợp 1: Ông X cho bạn vay 300 triệu đồng, chỉ ghi giấy viết tay: “Tôi vay của ông X số tiền 300 triệu đồng, cam kết trả trong 6 tháng.” Không có điều khoản về lãi. Khi đến hạn, người vay chỉ trả đúng 300 triệu, ông X yêu cầu trả thêm lãi 10 triệu. Người vay từ chối. Tòa án xác định hợp đồng không có lãi và bác yêu cầu đòi tiền lãi của ông X.

Trường hợp 2: Bà Y cho người quen vay 150 triệu đồng, không ghi lãi trong hợp đồng, nhưng có tin nhắn xác nhận “trả em mỗi tháng thêm 1 triệu tiền lãi”. Khi người vay không trả phần lãi, bà Y khởi kiện. Tòa án chấp nhận một phần yêu cầu đòi tiền lãi, vì có chứng cứ chứng minh rõ ràng.

đòi tiền lãi

5. Lưu ý khi lập hợp đồng vay để tránh tranh chấp

  1. Ghi rõ lãi suất trong hợp đồng (nếu có): nên thể hiện lãi suất tính theo tháng/năm, và tổng số tiền phải trả.

  2. Lưu trữ các bằng chứng thỏa thuận ngoài hợp đồng như tin nhắn, email, ghi âm.

  3. Không thỏa thuận mức lãi suất vượt quá 20%/năm, để tránh bị tuyên vô hiệu một phần hợp đồng.

  4. Nên lập hợp đồng vay có công chứng nếu số tiền lớn và thời hạn dài.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn lập phụ lục cho văn bản thỏa thuận tài sản riêng: Khi tài sản thay đổi

Kết luận

Đòi tiền lãi trong hợp đồng vay chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Nếu không có điều khoản về lãi trong hợp đồng, bên cho vay không có quyền yêu cầu người vay trả thêm. Để tránh rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi của mình, bên cho vay nên ghi rõ các điều khoản liên quan đến lãi suất và giữ lại đầy đủ các bằng chứng thỏa thuận.

Xem thêm:  Có được miễn thuế sử dụng đất khi sở hữu căn hộ chung cư không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá