Hợp đồng tặng cho tài sản là một loại hợp đồng dân sự thường gặp trong đời sống, nhằm chuyển giao tài sản từ một người sang người khác mà không yêu cầu bồi hoàn. Tuy nhiên, để hợp đồng này có hiệu lực pháp lý, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện hợp lệ theo quy định của pháp luật. Bài viết sau sẽ làm rõ các căn cứ pháp lý và quy định liên quan đến điều kiện hợp lệ của hợp đồng tặng cho tài sản.

>>> Xem thêm: Phí dịch vụ tại văn phòng công chứng được tính như thế nào theo quy định pháp luật?

1. Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng, theo đó bên tặng giao tài sản của mình cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù. Việc tặng cho có thể là giao ngay tài sản hoặc cam kết sẽ giao trong tương lai.

Ví dụ minh họa: Bà H tặng cho cháu gái là chị L một chiếc nhẫn kim cương trị giá 200 triệu đồng trong dịp sinh nhật. Nếu việc tặng này được giao tài sản ngay, không kèm điều kiện và không thuộc nhóm tài sản phải đăng ký, thì đó là một hợp đồng tặng cho tài sản đã hoàn thành và có hiệu lực.

2. Quy định về điều kiện hợp lệ của hợp đồng tặng cho tài sản

Các bên trong hợp đồng có năng lực pháp lý đầy đủ

Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự chỉ có hiệu lực khi các bên tham gia có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Đồng thời, ý chí tham gia phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc hoặc lừa dối.

Trường hợp một trong hai bên là người chưa đủ tuổi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì cần có người đại diện hợp pháp tham gia thay mặt.

Ví dụ: Nếu một người mẹ muốn tặng cho con gái 17 tuổi một căn hộ đứng tên con, thì người con chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Khi đó, việc đứng tên phải thông qua người đại diện hợp pháp và được thực hiện theo quy trình pháp luật quy định.

Hợp đồng tặng cho tài sản

Tài sản đem tặng phải hợp pháp

Tài sản trong hợp đồng phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên tặng. Nếu tài sản đang bị tranh chấp, kê biên, hoặc dùng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự, thì việc tặng cho có thể không được công nhận hợp lệ.

Nếu bên tặng cho không phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc không có quyền định đoạt tài sản thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu theo Điều 123 Bộ luật Dân sự về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.

>>> Xem thêm: So sánh dịch vụ công chứng công lập và tư nhân: những điểm tương đồng và khác biệt về pháp lý?

Hình thức hợp đồng đúng quy định

Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản có thể lập dưới dạng văn bản hoặc lời nói, tùy vào tính chất tài sản:

Xem thêm:  Top 3 văn phòng công chứng quận Nam Từ Liêm

Đối với tài sản không phải đăng ký (như đồ dùng, quần áo, tiền mặt…), việc tặng cho có thể thực hiện bằng lời nói, hành vi cụ thể hoặc văn bản. Nếu tài sản đã được giao nhận thì hợp đồng có hiệu lực.

Đối với tài sản phải đăng ký (như nhà đất, ô tô…), hợp đồng tặng cho tài sản phải lập thành văn bản, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật, đồng thời phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.

Ví dụ minh họa: Anh T muốn tặng cho em trai một chiếc ô tô đang đứng tên mình. Theo quy định, hai bên phải lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản, công chứng tại phòng công chứng, rồi thực hiện sang tên tại sở giao thông vận tải để hoàn tất thủ tục.

Mục đích và nội dung hợp đồng không trái pháp luật

Nội dung của hợp đồng tặng cho tài sản không được vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội. Nếu hợp đồng được lập nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ tài chính, né thuế, tẩu tán tài sản thì có thể bị tuyên vô hiệu.

Ví dụ: Ông B đang có tranh chấp tài sản với vợ trong quá trình ly hôn, nên lập hợp đồng tặng cho toàn bộ đất đai cho con riêng của mình để tránh bị phân chia tài sản. Nếu bị phát hiện, hợp đồng này sẽ bị tuyên vô hiệu do mục đích gian dối, trái pháp luật.

>>> Xem thêm: Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ: Bảng giá chi tiết từng loại hình.

3. Trường hợp hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Theo Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015, bên tặng có quyền đặt ra điều kiện với bên nhận tặng. Nếu người nhận không thực hiện điều kiện thì bên tặng có quyền yêu cầu trả lại tài sản.

Tuy nhiên, điều kiện đưa ra phải hợp pháp, không trái đạo đức xã hội. Nếu điều kiện đó vi phạm quy định, hợp đồng sẽ bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần.

Ví dụ: Ông M tặng cho cháu trai một mảnh đất với điều kiện phải chăm sóc ông đến cuối đời. Nếu sau khi nhận đất, người cháu bỏ mặc không thực hiện nghĩa vụ, ông M có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.

Hợp đồng tặng cho tài sản

4. Thủ tục công chứng và đăng ký sang tên tài sản tặng cho

Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, việc công chứng và đăng ký sang tên là bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực và được pháp luật bảo vệ. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Hai bên chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ tùy thân, giấy tờ sở hữu tài sản, dự thảo hợp đồng tặng cho

Bước 2: Tiến hành công chứng tại văn phòng công chứng có thẩm quyền

Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như văn phòng đăng ký đất đai, sở giao thông…)

Xem thêm:  Công chứng hợp đồng góp vốn không có bản gốc: liệu có được?

Nếu không thực hiện đầy đủ các bước trên, người được tặng sẽ không được công nhận là chủ sở hữu hợp pháp, và có thể gặp rủi ro pháp lý khi có tranh chấp xảy ra.

>>> Xem thêm: Tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội mới nhất có gì đặc biệt?

>>> Xem thêm: Khi nào di chúc nhà đất viết tay được pháp luật công nhận?

Kết luận

Hợp đồng tặng cho tài sản chỉ được coi là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể, tài sản, hình thức và nội dung theo quy định pháp luật. Việc tuân thủ đúng trình tự thủ tục là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi các bên và tránh những rắc rối pháp lý về sau.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá