Khi chồng mất mà không để lại di chúc, người vợ có được toàn quyền bán tài sản đất khi mà không có sự đồng ý từ các con hoặc bố mẹ chồng không là câu hỏi mà nhiều người đặt ra. Vậy cách phân chia di sản thừa kế hiện nay được quy định như thế nào? Sau khi người chồng mất, ai là người sẽ tiếp quản mảnh đất trước khi chia? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu thêm về vấn đề này ngay trong bài viết dưới đây nhé!
>>> Giải đáp chi tiết: Hướng dẫn thủ tục làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc theo quy định mới nhất
1. Vợ có được toàn quyền bán đất khi chồng mất?
Trước tiên, cần phải hiểu rõ thế nào là tài sản chung. Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”
Nếu như xác định chính xác mảnh đất mà chồng để lại sau khi mất là tài sản chung do vợ chồng cùng tạo ra hoặc được thừa kế, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân, thì khi chồng mất không để lại di chúc, mảnh đất này sẽ được chia thừa kế theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 66 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
>>> Xem thêm: Việc thực hiện công chứng di chúc có thể đảm bảo được ý nguyện sẽ được thực hiện đúng ý muốn sau khi qua đời?
“Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Căn cứ vào điều luật trên, chúng ta có thể hiểu rằng khi chồng mất, mảnh đất vốn là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa giá trị của mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người vợ, người vợ hoàn toàn có quyền định đoạt việc bán cho người khác mà không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai.
Tuy nhiên, một nửa giá trị còn lại của mảnh đất được coi là di sản thừa kế của người chồng. Trong trường hợp chồng mất không để lại di chúc, thì sẽ được chia theo pháp luật.
Theo điểm a khoản 1 Điều 651, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Theo đó, khi chồng mất, thì người vợ, cũng như các con và bố mẹ chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền nhận phần di sản thừa kế như nhau. Một nửa giá trị mảnh đất là di sản thừa kế của người chồng sẽ được chia đều cho vợ, các con và bố mẹ chồng nếu còn sống.
Khi đó, người vợ không có quyền định đoạt với 1/2 giá trị mảnh đất còn lại vì quyền này thuộc về tất cả các đồng thừa kế.
>>> Xem thêm: Tài sản ở nhiều nơi khác nhau khi thực hiện công chứng di chúc có cần làm tại nơi có tài sản?
2. Người vợ có thể là người quản lý mảnh đất trước khi chia
Đối chiếu theo quy định tại Điều 616 của Bộ luật Dân sự, người vợ cũng có thể trở thành người quản lý di sản thừa kế trong trường hợp được những người thừa kế còn lại cử hoặc nếu chưa cử được, thì người vợ là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý mảnh đất tiếp tục là người quản lý di sản, cho đến khi những người thừa kế còn lại thống nhất chọn người quản lý di sản.
Trong quá trình quản lý phần di sản thừa kế của người chồng, người vợ không được quyền bán phần của mảnh đất là di sản thừa kế, nếu chưa có sự đồng ý của các con và bố mẹ chồng bằng văn bản.
>>> Xem thêm: Bảo hiểm nhân thọ của người chết có được xem là di sản thừa kế hay không? Phí công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế
Như vậy, trên đây là giải đáp chi tiết vấn đề: Chồng mất, vợ có được toàn quyền định đoạt nhà đất hay không? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:
>>> Khai nhận di sản trong thừa kế theo di chúc cần niêm yết bao nhiêu ngày tại phường?
>>> Bố mẹ làm dịch vụ sang tên sổ đỏ tặng cho cho con cái có mất thuế không?
>>> Công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất cho con cái cần lưu ý vấn đề gì?
>>> Văn phòng công chứng hỗ trợ làm thủ tục thừa kế tặng cho tất cả các ngày trong tuần (cả T7, CN)
>>> Khi đi mua bất động sản, chỉ bằng mắt thường làm thế nào để nhận biết được sổ đỏ giả?
>>> Mắt kém không thể tự mình viết di chúc, có thể làm giấy ủy quyền cho người khác lập hộ di chúc hay không?
>>> Thủ tục công chứng thừa kế di sản hiện nay được quy định như thế nào?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch