Case study tranh chấp góp vốn đất đai là một trong những dạng mâu thuẫn phổ biến trong hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản. Việc không làm rõ quyền sở hữu, mục đích sử dụng đất hoặc không lập hợp đồng rõ ràng có thể dẫn đến thiệt hại lớn về tài sản và công sức. Bài viết này sẽ phân tích một vụ việc điển hình, căn cứ pháp lý liên quan và rút ra những bài học thực tiễn nhằm giúp bạn tránh được các rủi ro tương tự.

 >>> Xem thêm: Những lợi ích khi lựa chọn đúng văn phòng công chứng bạn cần biết.

1. Tổng quan về case study tranh chấp góp vốn đất đai

1.1. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp có thể góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, việc góp vốn chỉ có hiệu lực khi:

  • Được lập thành hợp đồng góp vốn bằng văn bản.

  • Có xác nhận công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.

  • Được đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai.

1.2. Vì sao dễ xảy ra tranh chấp khi góp vốn bằng đất?

Một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến tranh chấp góp vốn đất đai gồm:

  • Chỉ thỏa thuận miệng, không có hợp đồng bằng văn bản.

  • Góp đất nhưng không thực hiện thủ tục sang tên hoặc ủy quyền hợp pháp.

  • Bên góp vốn không có quyền sử dụng đất hợp pháp.

  • Không xác định rõ tỷ lệ lợi nhuận, thời hạn góp vốn.

case study tranh chấp góp vốn đất đai

2. Phân tích case study tranh chấp góp vốn đất đai thực tế

2.1. Tóm tắt vụ việc

Ông A có một mảnh đất tại quận Bình Chánh, TP.HCM đứng tên cá nhân. Năm 2020, ông A thỏa thuận góp mảnh đất này cùng ông B để thành lập công ty xây nhà cho thuê. Hai bên chỉ lập biên bản ghi tay, không công chứng, không làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Sau hai năm, công ty hoạt động có lãi, ông B muốn bán một phần tài sản để chia lợi nhuận, nhưng ông A không đồng ý, cho rằng đất vẫn thuộc quyền sở hữu của mình. Mâu thuẫn xảy ra, hai bên kiện ra tòa.

 >>> Xem thêm: Hàng nghìn người mỗi tháng thực hiện chứng thực chữ ký – lý do là gì?

2.2. Quan điểm của tòa án

Tòa án xác định:

  • Ông A không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nên giao dịch góp vốn không phát sinh hiệu lực pháp lý.

  • Mảnh đất vẫn đứng tên ông A, không được xem là tài sản chung của công ty.

Xem thêm:  Nhà ở xã hội có được vay thế chấp ngân hàng không?

Căn cứ pháp lý được áp dụng:

  • Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015: Giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi có đủ điều kiện về năng lực chủ thể, ý chí và hình thức theo quy định pháp luật.

  • Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất bắt buộc phải lập thành văn bản, công chứng, chứng thực và đăng ký.

Kết luận: Giao dịch góp vốn không có giá trị pháp lý. Ông B không được chia phần lợi nhuận từ đất, chỉ được chia phần lợi nhuận từ công trình do mình đầu tư thêm.

 >>> Xem thêm: Góp vốn kinh doanh online: hợp đồng cần những gì đặc biệt?

3. Bài học rút ra từ case study tranh chấp góp vốn đất đai

3.1. Luôn lập hợp đồng góp vốn bằng văn bản và công chứng

Không nên chỉ thỏa thuận miệng hay viết tay mà không thực hiện đúng trình tự pháp lý. Hợp đồng góp vốn phải:

  • Ghi rõ thông tin thửa đất, thời hạn góp vốn, mục đích sử dụng.

  • Nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên.

  • Được công chứng và đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

3.2. Chỉ góp vốn khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp

Người góp vốn phải có tên trên giấy chứng nhận (sổ đỏ), không có tranh chấp, không bị kê biên. Việc góp vốn bằng đất đang thế chấp, bị cầm cố hoặc có người đồng sở hữu cũng cần được sự đồng thuận bằng văn bản.

3.3. Nên tách bạch tài sản góp vốn với tài sản riêng

Để tránh tranh chấp sau này, các bên cần xác định rõ đâu là tài sản góp vốn, đâu là tài sản riêng, và đưa ra cam kết rõ ràng trong hợp đồng.

 >>> Xem thêm: Kinh nghiệm xương máu khi ký hợp đồng góp vốn từ người trong cuộc

4. Câu hỏi thường gặp về tranh chấp góp vốn đất đai

4.1. Case study tranh chấp góp vốn: Có thể góp vốn đất đai mà không chuyển quyền sử dụng được không?

Không. Pháp luật yêu cầu phải chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua các thủ tục công chứng và đăng ký. Nếu không, giao dịch góp vốn có thể bị tuyên vô hiệu.

case study tranh chấp góp vốn đất đai

4.2. Case study tranh chấp góp vốn: Khi tranh chấp xảy ra, bên không có giấy tờ có được quyền đòi tài sản không?

Khó. Trong nhiều trường hợp, bên không có giấy tờ hoặc không thực hiện đúng thủ tục sẽ không được pháp luật bảo vệ đầy đủ.

4.3. Case study tranh chấp góp vốn: Có thể nhờ luật sư tư vấn khi góp vốn bằng đất không?

Nên làm. Việc có luật sư tư vấn sẽ giúp bạn:

  • Lập hợp đồng chặt chẽ, đúng luật.

  • Phân tích rủi ro trước khi góp vốn.

  • Hạn chế tranh chấp và tổn thất về sau.

 >>> Xem thêm: Những lưu ý đặc biệt nếu nhà đất góp vốn là tài sản thừa kế – xem tại Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất.

5. Kết luận

Case study tranh chấp góp vốn đất đai là lời cảnh tỉnh cho những ai đang định sử dụng quyền sử dụng đất để đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh. Việc lơ là thủ tục pháp lý, thiếu hợp đồng rõ ràng hoặc chỉ tin tưởng bằng “lời hứa” có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Hãy chủ động bảo vệ mình bằng cách tuân thủ quy trình pháp luật và tham khảo ý kiến chuyên gia ngay từ đầu.

Xem thêm:  Tặng cho nhà ở đang cho thuê – Hợp đồng có vô hiệu không?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá