Việc xác định lại diện tích đất ở trong trường hợp đất có vườn, ao tương đối phức tạp, nhất là những thửa đất được hình thành từ rất lâu trước đây. Trong đó, có không ít người còn thắc mắc vậy xác định lại diện tích đất ở có vườn ao sử dụng trước 1993 thế nào?

>>> Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Hướng dẫn cách đọc thông tin trên sổ đỏ theo mẫu mới nhất

1. Trường hợp nào phải xác định diện tích đất ở đối với đất có vườn ao?

Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

Theo đó, khoản 1 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP  quy định việc xác định diện tích đất ở được áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở gồm cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:

– Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao.

– Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.

– Giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ ghi một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.

1. Trường hợp nào phải xác định diện tích đất ở đối với đất có vườn ao?

>>> Xem thêm: Những hồ sơ cần thiết cho công chứng di chúc

2. Xác định lại diện tích đất có vườn ao sử dụng trước 1993 thế nào?

Theo khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai 2013, việc xác định lại diện tích đất ở có vườn ao sử dụng trước 1993 được thực hiện trong trường hợp đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Khi đó, xác định lại diện tích đất ở có vườn ao sử dụng trước 1993 như sau:

– Trường hợp đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.
  • Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương: Diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.
  • Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương: Diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Xem thêm:  Quy định về việc thừa kế đất đai sau khi chồng mất là gì?

– Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993:

Diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

>>> Xem thêm: Cách tính phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế chuẩn xác mới nhất

Ngoài ra, trường hợp thửa đất được hình thành trước năm 1993 nhưng có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xác định đất ở có vườn, ao như sau:

– Trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở: Diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

– Trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
  • Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
  • Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

>>> Xem thêm: Những câu hỏi thường gặp về thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền

Lưu ý:

– Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo mục đích hiện trạng đang sử dụng.

– Trường hợp người sử dụng đất đề nghị công nhận là đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trên đây là giải đáp về: Xác định lại diện tích đất ở có vườn ao sử dụng trước 1993 thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Đất không có Sổ đỏ phân chia thừa kế như thế nào?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHOÁ TÌM KIẾM

>>> Cho thuê đất không đúng thẩm quyền là gì? Có bị thu hồi đất không?

>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ uy tín tại khu vực Hà Nội

>>> Thủ tục công chứng mua bán nhà cần những giấy tờ gì?

>>> Di chúc miệng là gì? Những câu hỏi thường gặp về di chúc miệng?

>>> Cách tính phí công chứng di chúc đơn giản dễ hiểu tại nhà

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *