Quy định về việc thừa kế đất đai sau khi chồng mất là một chủ đề quan trọng và phức tạp trong lĩnh vực pháp luật và gia đình. Khi một người chồng qua đời, việc xác định quyền thừa kế đất đai của vợ và các thành viên trong gia đình có thể tạo ra nhiều tranh cãi và vấn đề phức tạp. Những quy định pháp lý liên quan đến việc thừa kế này thường được quy định rõ ràng trong luật pháp của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Trong bài viết dưới đây, văn phòng công chứng Nguyễn Huệ ta sẽ giúp bạn tìm hiểu các quy định chung về việc thừa kế đất đai sau khi chồng mất và cách mà pháp luật định rõ quyền lợi và trách nhiệm của người thừa kế.
>>> Xem thêm: Khi nào thì việc sang tên chung cư được miễn thuế?
1. Ai sẽ là người thừa kế đất đai sau khi chồng mất?
Quan hệ vợ chồng là một quan hệ rất đặc biệt, trong đó, vợ chồng có mối quan hệ tình cảm và những mối quan hệ khác liên quan đến tài sản chung và tài sản riêng của mỗi người, bao gồm cả tài sản đất đai. Tuy nhiên, quyền quản lý đất đai khi chồng chết sẽ phụ thuộc vào tình hình pháp lý của tài sản đó, liệu đó có phải là tài sản chung của vợ chồng hay là tài sản riêng của chồng.
+ Đất đai là tài sản chung vợ chồng: Nếu đất đai được xem là tài sản chung của vợ chồng, điều này có nghĩa là đất đai thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng. Việc xử lý tài sản này phải thông qua sự thoả thuận bằng văn bản của cả hai vợ chồng, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ chuyên nghiệp tại Hà Nội
Trường hợp chồng chết, theo quy định của Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình, người còn sống, tức là vợ, sẽ là người quản lý tài sản chung trừ khi chồng để lại di chúc và chỉ định người khác là người quản lý phần đất đai của mình trong tài sản chung vợ chồng.
+ Đất đai là tài sản riêng của chồng: Trong trường hợp đất đai được xem là tài sản riêng của chồng, quyền quyết định về tài sản này thuộc hoàn toàn vào tay chồng. Khi chồng chết, theo Điều 616 Bộ luật Dân sự năm 2015, người quản lý đất đai là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
Nếu trong di chúc, chồng đã chỉ định vợ là người quản lý đất đai, thì khi chồng chết, vợ sẽ là người quản lý. Nếu không có chỉ định trong di chúc, thì người quản lý sẽ là những người thừa kế thoả thuận.
Tóm lại, nếu đất đai là tài sản chung của vợ chồng, vợ sẽ là người quản lý khi chồng chết, trừ khi có di chúc chỉ định người khác. Trong khi đó, nếu đất đai là tài sản riêng của chồng, người quản lý sẽ là người được chỉ định trong di chúc hoặc những người thừa kế thoả thuận.
>>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định mới nhất!
2. Luật thừa kế đất đai khi chồng chết quy định thế nào?
Luật thừa kế đất đai khi chồng chết được quy định như sau:
2.1 Khi chồng để lại di chúc
Nếu khi chồng chết có để lại di chúc chia thừa kế đất đai, căn cứ vào Điều 659 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo nội dung của di chúc.
Theo đó, nếu di chúc của chồng để lại xác định rõ ràng người thừa kế, thì người đó sẽ được thừa hưởng toàn bộ hoặc một phần của di sản. Trường hợp di chúc không xác định cụ thể việc chia thừa kế, di sản sẽ được chia đều cho tất cả những người được chỉ định trong di chúc, trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên liên quan.
>>> Xem thêm: Mức phí công chứng mới nhất cập nhật 2023
2.2 Khi chồng không để lại di chúc
Trong trường hợp chồng không để lại di chúc, việc thừa kế đất đai khi chồng chết sẽ được thực hiện theo Điều 660 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó:
- Người thừa kế sẽ được chia theo các hàng thừa kế. Có ba hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người đã chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: Bao gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người đã chết, cũng như cháu ruột của người đã chết mà người đó là ông bà nội, ông bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội và ngoại của người đã chết, bác chú cậu cô dì ruột của người đã chết, cháu ruột của người đã chết mà người đó là bác chú cậu cô dì ruột, và cháu ruột của người đã chết mà người đó là cụ nội và ngoại.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách kiểm tra sổ đỏ thật giả đơn giản chi tiết
Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, trừ khi có trường hợp người đó từ chối nhận di sản hoặc không được hưởng di sản theo thoả thuận khác.
Trên đây là giải đáp về vấn đề Khi nào thì việc sang tên chung cư được miễn thuế? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1.Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2.Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHOÁ TÌM KIẾM:
>>> Công chứng di chúc cần chuẩn bị những gì và thực hiện ở đâu?
>>> Phí công chứng di chúc hiện nay là bao nhiêu
>>> Hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng không?
>>> Địa chỉ Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch