Trong hoạt động đấu giá tài sản, đặc biệt là với các tài sản có giá trị lớn như bất động sản, ô tô, hoặc tài sản doanh nghiệp, việc hoàn thiện hợp đồng sau khi đấu giá là bước cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa công chứng và chứng thực hợp đồng đấu giá, dẫn đến việc thực hiện sai quy trình, làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của giao dịch. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ công chứng và chứng thực hợp đồng đấu giá, đồng thời chỉ ra trường hợp nào bắt buộc phải công chứng.

>>> Xem thêm: Nhiều người bị trả hồ sơ do thiếu giấy tờ – văn phòng công chứng nào giúp bạn chuẩn bị đúng ngay từ đầu?

Khái niệm công chứng và chứng thực trong hợp đồng đấu giá

mua bán tài sản đấu giá

✅ a) Công chứng hợp đồng đấu giá

Theo Điều 2 Luật Công chứng 2014, công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản.
Công chứng viên chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung, tư cách pháp lý, ý chí tự nguyện của các bên trước khi xác nhận hợp đồng.

Ví dụ: Sau khi trúng đấu giá một thửa đất, người mua phải lập hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có công chứng để làm căn cứ sang tên quyền sử dụng đất.

✅ b) Chứng thực hợp đồng đấu giá

Theo Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp xã, phòng tư pháp…) xác nhận chữ ký, bản sao hoặc hợp đồng là thật so với bản chính.
Chứng thực không kiểm tra nội dung pháp lý của hợp đồng, mà chỉ xác nhận chữ ký đúng là của người ký.

>>> Xem thêm: Các lỗi hành chính khiến hồ sơ thủ tục đăng ký kết hôn bị trả lại

Phân biệt công chứng và chứng thực hợp đồng đấu giá

Tiêu chí Công chứng hợp đồng đấu giá Chứng thực hợp đồng đấu giá
Cơ quan thực hiện Tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng, Văn phòng công chứng) UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp cấp huyện
Người có thẩm quyền Công chứng viên Người có thẩm quyền chứng thực (Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND…)
Phạm vi xác nhận Cả nội dung và hình thức hợp đồng, tính hợp pháp, năng lực, ý chí của các bên Chỉ xác nhận chữ ký hoặc bản sao là thật
Giá trị pháp lý Có giá trị chứng cứ cao, được Tòa án và cơ quan Nhà nước công nhận Có giá trị chứng minh hạn chế, không thay thế công chứng trong một số giao dịch
Tính bắt buộc Bắt buộc với tài sản bắt buộc công chứng (đất đai, nhà ở, ô tô…) Chỉ áp dụng với hợp đồng không bắt buộc công chứng, theo nhu cầu của các bên
Xem thêm:  Công chứng giấy ủy quyền nhận tiền - người mất năng lực hành vi

Khi nào hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bắt buộc phải công chứng?

mua bán tài sản đấu giá

Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trong trường hợp bán đấu giá tài sản, phần lớn các hợp đồng sẽ được công chứng, vì:

  • Kết quả đấu giá là căn cứ để chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản;

  • Hợp đồng phải có giá trị pháp lý rõ ràng để thực hiện sang tên tại cơ quan đăng ký;

  • Việc công chứng giúp đảm bảo tính minh bạch và phòng ngừa tranh chấp sau này.

Như vậy, công chứng là hình thức xác nhận pháp lý đầy đủ và an toàn nhất trong giao dịch đấu giá tài sản có giá trị lớn.

>>> Xem thêm: Khi nào nên sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ thay vì tự đi làm?

Lưu ý khi lựa chọn công chứng hoặc chứng thực

  • Đối với tài sản là bất động sản, xe ô tô, cổ phần, hoặc tài sản của doanh nghiệp phá sản, phải công chứng.

  • Nếu chỉ là tài sản nhỏ, động sản không đăng ký quyền sở hữu, hai bên có thể tự thỏa thuận chứng thực tại UBND.

  • Khi có tranh chấp, hợp đồng công chứng có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng chứng thực, vì được công chứng viên kiểm tra kỹ lưỡng trước khi xác nhận.

Phí công chứng và phí chứng thực

  • Phí công chứng: Tính theo giá trị tài sản theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC (ví dụ: 0,06% giá trị tài sản từ 1–3 tỷ đồng).

  • Phí chứng thực: Rất thấp, thông thường 10.000–20.000 đồng/trường hợp, nhưng giá trị pháp lý không tương đương với công chứng.

Kết luận

Công chứng và chứng thực hợp đồng mua bán tài sản đấu giá không giống nhau.
Nếu công chứng là sự xác nhận toàn diện về tính hợp pháp và giá trị pháp lý của hợp đồng, thì chứng thực chỉ xác minh chữ ký hoặc bản sao là thật. Trong hầu hết các giao dịch đấu giá tài sản, đặc biệt là bất động sản hoặc tài sản đăng ký quyền sở hữu, việc công chứng là bắt buộc và cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.

Xem thêm:  Tranh chấp đất đai: Có cần hòa giải tại xã trước khi khởi kiện?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Công chứng giấy ủy quyền nhận tiền trong doanh nghiệp

>>> Tranh chấp đất liền kề: thủ tục đo đạc và xác minh mốc giới

>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng chấm dứt hợp tác kinh doanh

>>> Phản ánh thực tế về chất lượng dịch vụ tại phòng công chứng Hà Nội

>>> Chi tiết bảng phí công chứng theo từng giá trị tài sản giao dịch

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá