Khi tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên, việc khám bệnh nghề nghiệp có bắt buộc không? Các công ty phải tổ chức khám như thế nào để đảm bảo đúng quy định? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây.
>>> Xem thêm: Cách đọc thông tin trên sổ đỏ đúng và dễ hiểu nhất
1. Khám bệnh nghề nghiệp có bắt buộc không?
Điểm b khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 nêu rõ, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
Thêm vào đó, khoản 2 Điều 21 Luật này cũng quy định, khi khám sức khỏe theo định kỳ cho người lao động, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
>>> Xem thêm: Phí công chứng giấy ủy quyền mới nhất hiện nay giá bao nhiêu?
Do đó, các doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức khám bệnh cho những người lao động do tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp.
Cụ thể, những người lao động sau đây sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp:
– Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp.
– Người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Tính cả người học nghề, tập nghề, người đã nghỉ hưu hoặc người đã chuyển công tác không còn làm việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ hưu, trợ cấp hàng tháng (căn cứ Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT).
– Người lao động không thuộc các trường hợp trên mà chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
2. Khám bệnh cho nhân viên 1 năm mấy lần?
Việc khám phát hiện bệnh do công việc gây ra cho người lao động được thực hiện từ 01 lần/năm đến 02 lần/năm, tùy đối tượng người lao động.
Thậm chí, số lần khám bệnh trong năm còn có thể nhiều hơn nếu nghi ngờ người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do người sử dụng lao động hoặc người lao động chủ động đề nghị.
Cụ thể, thời gian khám phát hiện bệnh được gây ra do công việc cho người lao động được quy định tại Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT và Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
– Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Được khám bệnh 02 lần năm (Ít nhất 06 tháng/lần).
– Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp: Được khám bệnh nghề nghiệp 01 lần năm (Ít nhất 01 năm/lần).
– Người lao động không thuộc các trường hợp trên mà chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: Được khám bệnh 01 lần năm (Ít nhất 01 năm/lần).
>>> Xem thêm: Công chứng thứ 7 chủ nhật ở khu vực Hà Nội
– Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động: Được khám bệnh nghề nghiệp với số lần không giới hạn theo đề nghị của doanh nghiệp hoặc người lao động.
Chi phí cho việc tổ chức khám phát hiện bệnh do người sử dụng lao động chi trả. Khoản chi phí này được hạch toán vào các khoản được trừ để giảm bớt thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cho công ty (theo khoản 6 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động).
3. Không khám bệnh nghề nghiệp cho nhân viên, công ty có bị phạt?
Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động có nghĩa vụ tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho nhân viên của mình.
Nếu không thực hiện nghĩa vụ này, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 22 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt như sau:
– Người sử dụng lao động là cá nhân: Bị phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng/người lao động bị không được khám bệnh nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
– Người sử dụng lao động là tổ chức: Bị phạt tiền từ 02 – 06 triệu đồng/người lao động bị không được khám bệnh nghề nghiệp nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng.
>>> Xem thêm: Sổ hồng là gì? Thủ tục làm sổ hồng mất bao lâu
Trên đây là giải đáp chi tiết về thắc mắc: Khám bệnh nghề nghiệp có phải yêu cầu bắt buộc không? Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm từ khóa tìm kiếm:
>>> Cách tính phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản, dễ hiểu
>>> Công chứng hợp đồng thuê nhà cần những gì?
>>> Thủ tục công chứng ủy quyền nhanh gọn
>>> Di chúc miệng hợp pháp như thế nào?
>>> Hợp đồng cho thuê đất có nhất thiết phải công chứng không?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch