Nhiều doanh nghiệp đang băn khoăn liệu các khoản hỗ trợ cho người lao động như tiền đi lại, tiền ăn giữa ca có thuộc diện trợ cấp tính thuế TNCN hay không. Việc xác định đúng quy định giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí, tránh rủi ro khi bị thanh tra thuế kiểm tra và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Bài viết dưới đây phân tích đầy đủ căn cứ pháp lý, điều kiện miễn thuế và các khoản phúc lợi dễ bị hiểu sai. Đây là hướng dẫn chi tiết giúp doanh nghiệp áp dụng đúng quy định và hạn chế sai phạm trong thực tế.

>>> Xem thêm: Câu chuyện thật: Văn phòng công chứng phát hiện sổ đỏ có vấn đề – cứu cả đôi bên

1. Cơ sở pháp lý xác định khoản trợ cấp có tính thuế TNCN hay không

Trợ cấp Đi lại

Quy định liên quan đến trợ cấp tính thuế TNCN được hướng dẫn tại:

  • “Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung)”;

  • “Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC”;

  • “Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC”.

Theo đó, nguyên tắc chung là: mọi khoản thu nhập từ tiền lương – tiền công đều chịu thuế, trừ các khoản được liệt kê là miễn thuế.

>>> Xem thêm: Cách chuẩn bị hồ sơ thủ tục công chứng mua bán nhà đầy đủ và nhanh chóng

2. Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca có tính thuế TNCN hay không?

Theo “Điều 2.4 Thông tư 111/2013/TT-BTC”, khoản tiền ăn giữa ca không tính thuế TNCN nếu:

  • Chi trả bằng tiền hoặc hiện vật;

  • Không vượt quá mức do Nhà nước quy định.

Theo “Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH”, mức tối đa không tính thuế hiện nay là 730.000 đồng/người/tháng.

Trường hợp vượt mức:

Phần vượt mức 730.000 đồng sẽ được đưa vào thu nhập chịu thuế.

>>> Xem thêm: An toàn pháp lý cao hơn khi dùng Công chứng di chúc

3. Khoản trợ cấp đi lại có tính thuế TNCN hay không?

Theo “Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC”, khoản hỗ trợ đi lại chỉ được miễn thuế nếu thuộc nhóm khoản có tính chất phúc lợi chi đúng theo quy định của nội bộ doanh nghiệp và không mang tính chất lương thường xuyên.

Trường hợp được miễn thuế:

  • Trợ cấp đi lại phục vụ công việc, mang tính chất hoàn ứng chi phí;

  • Khoản chi trả theo chứng từ hợp lệ, không mang tính cố định hàng tháng.

Trường hợp phải tính thuế:

Khoản đi lại trả cố định hàng tháng, ghi trong hợp đồng lao động hoặc trả đều đặn như khoản lương phụ thì được xem là thu nhập chịu thuế.

Xem thêm:  Luật mới về công chứng hợp đồng mua bán xe: Ảnh hưởng thế nào?

Ví dụ: doanh nghiệp chi 500.000 đồng/tháng tiền xăng xe cố định → Đây là trợ cấp tính thuế TNCN.

>>> Xem thêm: Những điều bạn cần biết về thừa kế theo luật mới nhất

4. Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác liên quan đi lại – ăn trưa có tính thuế?

Trợ cấp Đi lại

4.1. Khoản hỗ trợ công tác phí

Theo “Điều 2.4 Thông tư 111/2013/TT-BTC”:

  • Công tác phí không tính thuế nếu chi theo quy chế, có chứng từ hợp lệ.

  • Công tác phí chi khoán nhưng hợp lý theo quy chế nội bộ cũng không tính thuế.

4.2. Khoản hỗ trợ tiền gửi xe

Nếu chi theo thực tế, theo chứng từ → không tính thuế.
Nếu chi cố định hàng tháng → tính thuế TNCN.

4.3. Khoản phúc lợi khác liên quan đời sống người lao động

Theo “Công văn 727/TCT-TNCN”, một số khoản phúc lợi phục vụ đời sống (như hỗ trợ bữa ăn, hỗ trợ đi lại theo dịp) có thể được miễn thuế nếu không mang tính thường xuyên.


5. Doanh nghiệp cần làm gì để tối ưu chi phí và tuân thủ đúng luật?

Để kiểm soát rủi ro về thuế và tối ưu hóa chi phí, doanh nghiệp nên:

  • Xây dựng quy chế tài chính – lương thưởng nêu rõ điều kiện chi trả phúc lợi;

  • Tách bạch khoản mang tính chất lương với khoản phúc lợi;

  • Tránh ghi khoản trợ cấp đi lại cố định vào hợp đồng nếu muốn được miễn thuế;

  • Lưu trữ đầy đủ chứng từ chi tiêu cho các khoản phúc lợi;

  • Áp dụng đúng mức 730.000 đồng/tháng đối với tiền ăn giữa ca.


6. Nếu doanh nghiệp kê khai sai – rủi ro pháp lý gì xảy ra?

Các rủi ro có thể phát sinh:

  • Bị truy thu thuế TNCN;

  • Tính tiền chậm nộp theo “Luật Quản lý thuế 2019”;

  • Nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu kê khai sai bản chất;

  • Ảnh hưởng uy tín doanh nghiệp khi bị thanh tra thuế kiểm tra.

Kết luận

Xác định trợ cấp tính thuế TNCN là yêu cầu quan trọng để doanh nghiệp tối ưu chi phí đồng thời tránh rủi ro pháp lý. Các khoản ăn giữa ca phần lớn được miễn thuế nếu không vượt mức, trong khi khoản hỗ trợ đi lại chỉ được miễn khi mang tính chất bồi hoàn, không cố định. Doanh nghiệp cần xây dựng quy chế rõ ràng, chi trả đúng bản chất và lưu trữ chứng từ đầy đủ để tuân thủ pháp luật thuế.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Xem thêm:  Tách thửa đất quy hoạch: khi nào được phép?

Các bài viết liên quan:

>>> Công chứng giấy xác nhận hộ nghèo chi tiết năm 2025

>>> Tranh chấp đất liền kề: thủ tục đo đạc và xác minh mốc giới

>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng chấm dứt hợp tác kinh doanh

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội hướng dẫn công chứng hợp đồng bảo lãnh vay vốn

>>> Chi tiết bảng phí công chứng theo từng giá trị tài sản giao dịch

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá