Việc sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Điều này đặt ra nhiều vấn đề pháp lý, đặc biệt là quyền thừa kế tài sản khi một trong hai người qua đời. Liệu mối quan hệ không được pháp luật công nhận bằng giấy tờ có ảnh hưởng đến quyền lợi tài sản của người còn lại? Bài viết này sẽ đi sâu phân tích vấn đề thừa kế không đăng ký kết hôn, dựa trên các quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cùng các ví dụ minh họa thực tế để làm rõ những quyền lợi và rủi ro pháp lý bạn cần biết.

>>> Xem thêm: Thực hiện công chứng di chúc sớm giúp bạn tránh 5 rủi ro pháp lý lớn.

1. Sống chung không đăng ký kết hôn và góc nhìn pháp lý về hôn nhân

Trước khi bàn về quyền thừa kế không đăng ký kết hôn, cần hiểu rõ cách pháp luật Việt Nam định nghĩa và công nhận quan hệ hôn nhân.

1.1. Hôn nhân hợp pháp là gì?

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hôn nhân hợp pháp là hôn nhân đã được đăng ký theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là bằng chứng pháp lý duy nhất xác nhận quan hệ vợ chồng.

  • Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.”

Điều này khẳng định rằng, dù có chung sống, sinh con đẻ cái, xây dựng tài sản chung, nếu không có giấy đăng ký kết hôn, pháp luật sẽ không công nhận họ là vợ chồng về mặt pháp lý.

thừa kế không đăng ký kết hôn

1.2. Hậu quả của việc sống chung không đăng ký kết hôn

  • Không phát sinh quan hệ vợ chồng theo quy định pháp luật.
  • Tài sản có được trong thời kỳ chung sống không được coi là tài sản chung vợ chồng mà được xem là tài sản thuộc sở hữu chung theo phần (sở hữu chung theo thỏa thuận hoặc sở hữu chung hợp nhất nhưng không phải tài sản chung vợ chồng).
  • Không có quyền thừa kế không đăng ký kết hôn theo hàng thừa kế quy định của pháp luật.

2. Thừa kế không đăng ký kết hôn: Những trường hợp có thể xảy ra

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng: Hơn cả giấy tờ, đó là sự bảo vệ pháp lý cho bạn.

Vậy, trong trường hợp sống chung không đăng ký kết hôn, người còn sống có được thừa kế tài sản từ người đã mất hay không? Có hai trường hợp chính cần xem xét: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

2.1. Thừa kế theo di chúc: Trường hợp có thể được hưởng tài sản

Đây là trường hợp duy nhất mà người sống chung không đăng ký kết hôn có thể được thừa kế tài sản từ người đã mất.

  • Căn cứ pháp lý: Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế. Người được chỉ định không nhất thiết phải có quan hệ huyết thống, hôn nhân hay nuôi dưỡng với người lập di chúc.
  • Giải thích: Nếu người đã mất có lập di chúc hợp pháp và trong di chúc đó chỉ định rõ ràng người đang sống chung (mà không đăng ký kết hôn) được hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản, thì người này sẽ được hưởng thừa kế theo đúng nội dung di chúc.
  • Ví dụ minh họa: Ông A và bà B sống chung với nhau 20 năm nhưng không đăng ký kết hôn. Ông A có căn nhà duy nhất là tài sản riêng. Trước khi mất, ông A lập di chúc hợp pháp, trong đó ghi rõ: “Tôi để lại toàn bộ căn nhà tại địa chỉ X cho bà B (ghi rõ họ tên, CCCD/CMND của bà B).” Khi ông A qua đời, bà B sẽ được thừa kế tài sản là căn nhà đó theo di chúc của ông A.
Xem thêm:  Tin vui với những ai bị thu hồi đất, tái định cư từ cuối năm nay

2.2. Thừa kế theo pháp luật: Không được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế

  • Căn cứ pháp lý: Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật theo các hàng thừa kế:
    • Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
    • Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết.
    • Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; con của cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Giải thích: Vì quan hệ sống chung không đăng ký kết hôn không được pháp luật công nhận là quan hệ hôn nhân, nên người sống chung sẽ KHÔNG ĐƯỢC coi là “vợ” hoặc “chồng” của người đã mất. Do đó, họ sẽ không thuộc hàng thừa kế thứ nhất và cũng không thuộc bất kỳ hàng thừa kế nào khác theo pháp luật để thừa kế tài sản.
  • Ví dụ minh họa: Tiếp tục ví dụ ông A và bà B. Nếu ông A qua đời mà không để lại di chúc nào, hoặc di chúc đó không hợp pháp. Ông A có một người con trai duy nhất là anh C. Toàn bộ tài sản của ông A sẽ được chia cho anh C theo hàng thừa kế thứ nhất. Bà B, dù đã chung sống 20 năm với ông A, sẽ không được thừa kế tài sản từ ông A theo pháp luật vì không phải là vợ hợp pháp của ông.

3. Quyền lợi khác về tài sản khi sống chung không đăng ký kết hôn

Mặc dù không có quyền thừa kế không đăng ký kết hôn theo pháp luật, người sống chung vẫn có thể có quyền lợi đối với tài sản được tạo lập trong thời kỳ chung sống.

>>> Xem thêm: Người lập di chúc cần đáp ứng điều kiện gì? – Tránh rủi ro pháp lý

3.1. Tài  sản chung có được trong thời kỳ chung sống

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Quyền, nghĩa vụ về tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự về sở hữu chung và Bộ luật tố tụng dân sự.”
  • Giải thích: Tài sản có được trong thời gian sống chung sẽ được coi là sở hữu chung (ví dụ: sở hữu chung theo phần), chứ không phải tài sản chung của vợ chồng. Khi có tranh chấp hoặc khi một bên qua đời, người còn sống có thể yêu cầu chia phần tài sản mà mình đã đóng góp vào việc tạo lập, duy trì tài sản đó. Việc chứng minh sự đóng góp này sẽ là một thách thức lớn.
  • Ví dụ minh họa: Ông H và bà K sống chung không đăng ký kết hôn. Họ cùng nhau mua một mảnh đất, tiền mua đất do cả hai cùng bỏ ra. Sau khi ông H mất không có di chúc, bà K có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia phần giá trị mảnh đất mà bà đã đóng góp, dựa trên các bằng chứng như phiếu chuyển tiền, hợp đồng, lời khai người làm chứng.

3.2. Nghĩa vụ nuôi dưỡng con chung

Nếu có con chung, quan hệ cha mẹ – con vẫn được pháp luật công nhận, và cả hai người vẫn có nghĩa vụ và quyền lợi đối với con chung theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bất kể có đăng ký kết hôn hay không.

>>> Xem thêm: Nhận thừa kế bất động sản phải nộp loại thuế nào?

4. Rủi ro pháp lý khi không đăng ký kết hôn và lời khuyên quan trọng

Việc thừa kế không đăng ký kết hôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt là việc mất quyền thừa kế tài sản theo pháp luật.

Xem thêm:  Giá đền bù đất nuôi trồng thủy sản năm 2023 thế nào?

4.1. Rủi ro lớn nhất: Mất quyền thừa kế theo pháp luật

Như đã phân tích ở trên, đây là rủi ro lớn nhất khi không có di chúc hợp pháp. Người sống chung sẽ không có cơ sở pháp lý để nhận di sản theo hàng thừa kế.

thừa kế không đăng ký kết hôn

4.2. Khó khăn trong việc chứng minh tài sản chung khi không đăng ký kết hôn

Việc chứng minh công sức đóng góp vào tài sản chung khi không có giấy tờ rõ ràng hoặc thỏa thuận bằng văn bản sẽ rất khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí cho các vụ kiện tụng.

4.3. Lời khuyên quan trọng: Đăng ký kết hôn hoặc lập di chúc

>>> Xem thêm: Cách tính phí làm dịch vụ sổ đỏ, làm sổ đỏ nhà đất Hà Nội hết bao nhiêu tiền?

  • Đăng ký kết hôn: Đây là giải pháp tối ưu nhất để đảm bảo quyền lợi về thừa kế tài sản và các quyền, nghĩa vụ pháp lý khác giữa vợ và chồng. Việc đăng ký kết hôn là một thủ tục đơn giản nhưng mang lại sự bảo vệ pháp lý vững chắc.
  • Lập di chúc hợp pháp: Nếu không thể hoặc không muốn đăng ký kết hôn, việc lập di chúc hợp pháp là cách duy nhất để người sống chung có thể nhận được tài sản từ người kia. Di chúc cần được lập rõ ràng, cụ thể, có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý.

Kết luận

Vấn đề thừa kế không đăng ký kết hôn là một minh chứng rõ ràng cho tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình. Mặc dù tình cảm và sự gắn bó là có thật, nhưng nếu không được pháp luật công nhận bằng giấy tờ, người sống chung sẽ đối mặt với rất nhiều bất lợi, đặc biệt là trong việc thừa kế tài sản. Để bảo vệ quyền lợi của bản thân và người thân yêu, hãy cân nhắc nghiêm túc việc đăng ký kết hôn hoặc, ít nhất, lập một bản di chúc hợp pháp, rõ ràng để đảm bảo ý chí của mình được thực hiện sau này.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá