Trong các giao dịch mua bán nhà đất, một trong những vấn đề quan trọng mà cả bên bán và bên mua cần quan tâm chính là thuế chuyển nhượng bất động sản. Đây là loại thuế bắt buộc, được pháp luật quy định rõ ràng, nhằm đảm bảo tính minh bạch và nguồn thu ngân sách Nhà nước. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết về thuế chuyển nhượng bất động sản, căn cứ pháp lý, cách tính thuế, thủ tục và các ví dụ minh họa thực tế.
>>> Xem thêm: Quy trình công chứng văn bản xác nhận quyền sở hữu công trình xây dựng tại văn phòng công chứng diễn ra thế nào?
1. Thuế chuyển nhượng bất động sản là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012, 2014), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là một trong các loại thu nhập chịu thuế. Do đó, khi thực hiện giao dịch mua bán, tặng cho hoặc thừa kế nhà đất, người chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng bất động sản cho Nhà nước.
Nói cách khác, thuế chuyển nhượng bất động sản là khoản tiền mà bên chuyển nhượng (bên bán hoặc bên tặng cho) phải nộp khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản cho bên khác.
Ví dụ minh họa: Ông A bán cho bà B một căn nhà trị giá 3 tỷ đồng tại Hà Nội. Trước khi sang tên sổ đỏ, ông A có nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng bất động sản theo quy định pháp luật.
2. Căn cứ pháp lý về thuế chuyển nhượng bất động sản
Các quy định pháp luật liên quan đến thuế chuyển nhượng gồm:
-
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung các năm 2012 và 2014
-
Luật Quản lý thuế 2019
-
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản
-
Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thuế TNCN
Các văn bản này quy định rõ đối tượng nộp thuế, mức thuế suất, phương pháp tính và các trường hợp được miễn thuế.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ có cần công chứng không và thủ tục như thế nào?
3. Mức thuế suất trong thuế chuyển nhượng bất động sản
Thuế suất áp dụng cho hợp đồng mua bán nhà đất
Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được áp dụng theo tỷ lệ 2% trên giá chuyển nhượng.
-
Giá tính thuế = Giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng
-
Trường hợp giá trên hợp đồng thấp hơn giá do Nhà nước quy định, cơ quan thuế sẽ căn cứ theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển nhượng.
Ví dụ minh họa: Ông C bán cho bà D một thửa đất với giá ghi trong hợp đồng là 1,5 tỷ đồng. Thuế chuyển nhượng mà ông C phải nộp là:
1,5 tỷ đồng x 2% = 30 triệu đồng.
Trường hợp được miễn thuế chuyển nhượng bất động sản
Theo Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi), một số trường hợp được miễn thuế gồm:
-
Chuyển nhượng giữa vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu ruột, anh chị em ruột với nhau
-
Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Ví dụ minh họa: Bà E tặng cho con trai một căn hộ duy nhất của mình. Trường hợp này bà E sẽ được miễn nộp thuế chuyển nhượng.
>>> Xem thêm: Cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển của dịch vụ công chứng?
4. Thủ tục kê khai và nộp thuế chuyển nhượng bất động sản
Hồ sơ khai thuế chuyển nhượng
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ bao gồm:
-
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN
-
Hợp đồng mua bán, tặng cho, chuyển nhượng bất động sản đã công chứng
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ, sổ hồng)
-
Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn thuế (nếu có)
Nơi nộp hồ sơ và thời hạn nộp thuế
Hồ sơ được nộp tại Chi cục Thuế nơi có bất động sản. Thời hạn kê khai là trong vòng 10 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước trước khi thực hiện thủ tục sang tên quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất.
5. Lưu ý khi thực hiện nghĩa vụ thuế chuyển nhượng
-
Bên có nghĩa vụ nộp thuế thường là bên bán, nhưng trong hợp đồng mua bán nhà đất, các bên có thể thỏa thuận về người chịu thuế.
-
Giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng cần phù hợp thực tế để tránh rủi ro bị cơ quan thuế ấn định lại giá.
-
Nên tham khảo bảng giá đất tại địa phương trước khi ký hợp đồng để dự tính mức thuế phải nộp.
Ví dụ minh họa: Ông F bán căn nhà cho ông G với giá ghi trên hợp đồng là 900 triệu đồng, trong khi bảng giá đất của UBND quy định tối thiểu là 1,2 tỷ đồng. Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ căn cứ giá 1,2 tỷ để tính thuế, thay vì giá ghi trên hợp đồng.
>>> Xem thêm: Điều kiện để di chúc công chứng có hiệu lực pháp luật.
>>> Xem thêm: Mua bán nhà đất ở đâu uy tín và an toàn nhất hiện nay?
Kết luận
Thuế chuyển nhượng bất động sản là nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất. Việc nắm rõ căn cứ pháp lý, cách tính thuế, các trường hợp miễn thuế và thủ tục kê khai sẽ giúp các bên tham gia giao dịch tuân thủ đúng quy định, tránh rủi ro pháp lý. Người dân khi thực hiện hợp đồng nên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, kê khai trung thực để quá trình sang tên diễn ra nhanh chóng và hợp pháp.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com